1. Về thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 và điểm a khoản 4 Điều 4 của Thông tư số 23/2024/TT-BCT, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền Cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp hoặc có giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, trừ tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp để khai thác đá ốp lát, bột đá carbonat canxi.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền Cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ trên địa bàn quản lý, trừ các tổ chức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 (nêu trên) và các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;
2. Về thẩm quyền cấp, cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ: Theo quy định tại khoản b Điều 4 của Thông tư số 23/2024, Sở Công Thưng các tỉnh, thành phố là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
3. Về các biểu mẫu giấy đề nghị, giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ: Thông tư số 23/2024/TT-BCT đã ban hành mới 11 biểu mẫu về giấy đề nghị, giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại Phụ lục III kèm theo Thông tư. Các biểu mẫu mới được ban hành có nhiều nội dung thay đổi so với các biểu mẫu được quy định trước đây tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
4. Về báo cáo định kỳ trong hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Theo quy định điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 17 và điểm a khoản 4 Điều 19 của Thông tư số 23/2024/TT-BCT, Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BCT trước ngày 18 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 18 tháng 12 đối với báo cáo năm. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo; thời gian chốt số liệu báo cáo năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo mẫu Mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BCT và gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 30 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Thông tư số 23/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và bãi bỏ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 31/2020/TT-BCT ngày 30/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.
Xem chi tiết Thông tư số 23/2024/TT-BCT ngày 07/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại đây
Tác giả bài viết: Lê Sỹ Trọng
Ý kiến bạn đọc