Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu quý I năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định

Chủ nhật - 22/04/2018 23:59 161 20
1. Xuất khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) Quý I năm 2018 ước thực hiện 200,6 triệu USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ, đạt 25,1% kế hoạch năm. Trong đó:

* Phân theo thành phần kinh tế

- Kinh tế nhà nước: KNXK 3,5 triệu USD, chiếm 1,8%, giảm 56,9%;

- Kinh tế tư nhân: KNXK 183 triệu USD, chiếm 91,2%, tăng 15,2%;

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: KNXK 14 triệu USD, chiếm 7%, giảm 10,8% so với cùng kỳ.

* Phân theo đơn vị hành chính

Trong quý I năm 2018, có 8/11 các huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện An Lão, Hoài Ân và Vĩnh Thạnh) có DN tham gia xuất khẩu. Trong đó, thành phố Quy Nhơn 152,7 triệu USD, chiếm 76,1%, tăng 5,6%; huyện Hoài Nhơn 18,5 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 113,6%; thị xã An Nhơn 11,6 triệu USD, chiếm 5,6%, giảm 12% so với cùng kỳ...

* Phân theo nhóm hàng

- KNXK nhóm hàng nông sản ước đạt 18,3 triệu USD, chiếm 9,1%, giảm 5,7% so với cùng kỳ, đạt 21,8% KH năm. Trong quý I/2018, hầu hết các mặt hàng của nhóm hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ như: gạo các loại với số lượng 8.200 tấn (-20,7%), giá trị 3,5 triệu USD (-17,2%); tinh bột sắn biến tính với số lượng 2.200 tấn (-26,9%), giá trị 1,17 triệu USD (-26,8%); tinh bột sắn với số lượng 2.170 tấn (-85,9%), giá trị 0,97 triệu USD (-82,4%). Riêng mặt hàng sắn lát tăng cả về số lượng và giá trị, số lượng 50.600 tấn (+26,8%), giá trị 11,7 triệu USD (+44,7%).

- KNXK nhóm hàng lâm sản ước đạt 107 triệu USD, chiếm 53,3%, tăng 6,5% so với cùng kỳ, đạt 27,4% KH năm. Hầu hết các mặt hàng chủ lực của nhóm hàng này đều tăng so với cùng kỳ như: Đồ gỗ ngoại thất: khối lượng 42.300 m3 (+8,7%), giá trị 71,96 triệu USD (+6,1%); đồ gỗ nội thất: khối lượng 4.300 m3 (+20,7%), giá trị 11,13 triệu USD (+24,9%); dăm gỗ: số lượng 148.400 tấn (+41,5%), giá trị 18,5 triệu USD (+8,3%). Riêng mặt hàng viên nén gỗ giảm về số lượng và giá trị, số lượng 37.800 tấn (-24,6%), giá trị 4,9 triệu USD (-8,7%); còn lại các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nhóm hàng đều giảm...

- KNXK nhóm hàng Thuỷ hải sản ước đạt 16,9 triệu USD, chiếm 8,4%, giảm 5,6% so với cùng kỳ, đạt 19,9% KH năm. Trong quý I/2018, các mặt hàng của nhóm hàng này đều giảm so với cùng kỳ như: hải sản đông với số lượng 2.300 tấn (-11,9%), giá trị 14,28 triệu USD (-2,7%); tôm đông lạnh với số lượng 349 tấn (-13,9%), giá trị 2,6 triệu USD (-18,6%).

- KNXK nhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng ước thực hiện 8,4 triệu USD, chiếm 4,2%, tăng 11,7% so với cùng kỳ, đạt 18,3% KH năm. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng granite với sản lượng ước đạt 14.300 m(+98,6%),giá trị 7,1 triệu USD (+74,8%); khoáng sản titan các loại ước đạt 1,3 triệu USD (-60,5%) so với cùng kỳ.

- KNXK nhóm hàng công nghiệp, chế biến và tiêu dùng ước đạt 49,96 triệu USD, chiếm 24,9%, tăng 33,4% so với cùng kỳ, đạt 25,6% KH năm. Trong đó: sản phẩm giày dép các loại với số lượng 277.000 đôi (-1,6%), giá trị 2,28 triệu USD (-1,1%); sản phẩm may mặc các loại ước đạt 37,5 triệu USD (+48,8%); sản phẩm bằng nhựa ước đạt 6,9 triệu USD (+19,4%) so với cùng kỳ.

* Thị trường xuất khẩu:

Trong quý I năm 2018, KNXK trực tiếp đạt 197,3 triệu USD, chiếm 98,3% trong tổng KNXK. Hàng hóa của tỉnh xuất khẩu sang 69 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cả 5 Châu lục, giảm 02 quốc gia so với cùng kỳ. Trong đó, châu Á (21 nước, bằng so cùng kỳ), đạt 89,13 triệu USD, chiếm 45,2% tổng KNXK trực tiếp, tăng 18,1%; châu Âu (26 nước, giảm 3 nước), đạt 72,17 triệu USD, chiếm 36,6%, giảm 4,6%; châu Mỹ (14 nước, tăng 01 nước) đạt 29 triệu USD, chiếm 14,7%, tăng 31,95% so với cùng kỳ; còn lại là Châu Đại Dương và Châu Phi,...

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) quý I năm 2018 ước thực hiện 67,6 triệu USD, tăng 22% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế tư nhân 54,44 triệu USD, chiếm 80,6%, tăng 23,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,13 triệu USD, chiếm 19,4%, tăng 19,1% so với cùng kỳ.

Hàng hóa chủ yếu nhập khẩu từ Châu Á, KNNK 46 triệu USD (+26,3%) chiếm 68,1%; châu Mỹ, KNNK 13,6 triệu USD (+15,9%), chiếm 20,2%; còn lại các Châu lục khác. Thị trường nhập khẩu chính của Bình Định là: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Ac-hen-ti-na và Mỹ.

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên, nhiên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Trong đó: nhóm nguyên, nhiên vật liệu 57,4 triệu USD, chiếm 84,5%, bao gồm: gỗ các loại (gỗ sơ chế và gỗ tròn) với giá trị 10,3 triệu USD (+39,3%); hải sản cấp đông với giá trị 10,8 triệu USD (+17,8%); nguyên phụ liệu sản xuất thuốc với giá trị 2,7 triệu USD (+57,2%); phân bón các loại với giá trị 10,3 triệu USD (-75,7%); nguyên phụ liệu may với giá trị 18,3 triệu USD (+148,8%), vải các loại với giá trị 2,88 triệu USD (+141,1%), thức ăn gia súc với giá trị 7,9 triệu USD (-21%)… Nhóm máy móc thiết bị, phụ tùng ước đạt 10,16 triệu USD (+11,8%), chiếm 15% trong tổng KNNK.

Tác giả bài viết: honghlx

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây