Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) 6 tháng đầu năm 2018 ước thực hiện (ƯTH) 396,9 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ (362,7 triệu USD), đạt 49,6% kế hoạch năm, trong đó:
1.1 Phân theo thành phần kinh tế
- Kinh tế Nhà nước: KNXK ƯTH 10,7 triệu USD, giảm 37,7%, chiếm 2,7%.
- Kinh tế tư nhân: KNXK ƯTH 345,2 triệu USD, tăng 9,6%, chiếm 87%.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: KNXK ƯTH 41 triệu USD, tăng 34,1% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 10,3%.
1.2 Phân theo đơn vị hành chính
6 tháng đầu năm 2018, có 10/11 các huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện An Lão) có doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Trong đó, thành phố Quy Nhơn 296 triệu USD, tăng 6,9%, chiếm 74,6%; huyện Hoài Nhơn 34,4 triệu USD, tăng 96,4%, chiếm 8,7%; thị xã An Nhơn 28,2 triệu USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ, chiếm 7,1%; ...
1.3 Phân theo nhóm hàng xuất khẩu
1.3.1.Nhóm hàng nông sản
KNXK nhóm hàng nông sản ƯTH 43,4 triệu USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ (34,9 triệu USD), đạt 51,6% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 10,9%. Trong đó: Gạo nếp các loại, số lượng 22.293 tấn (-1,3%), giá trị 10,7 triệu USD (+12,6%); sắn lát, số lượng 74.203 tấn (-5,9%), giá trị 18,5 triệu USD (+30,6%); tinh bột sắn, số lượng 20.059 tấn (-19,3%), giá trị 8,1 triệu USD (+3,0%); tinh bột sắn biến tính, số lượng 7.002 tấn (+9,3%), giá trị 3,9 triệu USD (+14,2%),...
Hàng nông sản của Bình Định xuất sang 09 quốc gia với KNXK trực tiếp ước đạt 41,5 triệu USD, trong đó Trung Quốc, Hàn Quốc, Xinh-ga-po và Phi-lip-pin là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu về hàng nông sản của tỉnh, với KNXK ước 38,5 triệu USD, chiếm 93% trong tổng KNXK nhóm hàng nông sản.
1.3.2.Nhóm hàng lâm sản
KNXK nhóm hàng lâm sản ƯTH 187,3 triệu USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ (197 triệu USD), đạt 48% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 47,2%. Trong đó: Gỗ tinh chế ngoại thất, khối lượng 69.145 m3(+6,9%), giá trị 116,5 triệu USD (+7%); gỗ tinh chế nội thất, khối lượng 9.351 m3 (+7%), giá trị 22,6 triệu USD (+18,4%); dăm gỗ, số lượng 353.391 tấn (-14%), giá trị 37,4 triệu USD (-30,7%); viên nén gỗ, số lượng 68.280 tấn (-42,4%), giá trị 8,8 triệu USD (-25,1%); bột gỗ, số lượng 604 tấn (-36,8%), giá trị 480 nghìn USD (-24,9%).
Hàng lâm sản của Bình Định xuất sang 55 quốc gia với KNXK trực tiếp ước đạt 182,4 triệu USD, trong đó Trung Quốc, Mỹ, Đức, và Anh là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu về hàng lâm sản của tỉnh, với KNXK ước 91,4 triệu USD, chiếm 50,1% trong tổng KNXK nhóm hàng lâm sản.
1.3.3.Nhóm hàng thuỷ hải sản
KNXK nhóm hàng thủy hải sản ƯTH 38,7 triệu USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ (37,3 triệu USD), đạt 45,6% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 9,8%. Trong đó: hải sản đông, số lượng 5.149 tấn (-4,6%) và giá trị 32,2 triệu USD (+6,7%); tôm đông lạnh, số lượng 829 tấn (-6,3%), giá trị 6,6 triệu USD (-7,6%).
Hàng thủy hải sản của Bình Định xuất sang 42 quốc gia với KNXK trực tiếp ước đạt 38,7 triệu USD, trong đó Mỹ, Tây Ban Nha, Đức và Pháp là 4 thị trường nhập khẩu chủ yếu của hàng thủy hải sản của tỉnh, với KNXK ước 15,8 triệu USD, chiếm 40,9% trong tổng KNXK nhóm hàng thủy hải sản.
1.3.4.Nhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng
KNXKnhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng ƯTH 20,7 triệu USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ (19,6 triệu USD), đạt 45% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 5,2%. Trong đó: đá granite xây dựng, số lượng 29.634 m3 (+80,8%), giá trị 17,7 triệu USD (+54,9%); khoáng sản titan các loại, số lượng 23.875 tấn (-51%), giá trị 3 triệu USD (-62,7%).
Hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng của Bình Định xuất sang 28 quốc gia với KNXK trực tiếp ước đạt 20,6 triệu USD, trong đó Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Đức là 4 thị trường nhập khẩu chính về nhóm hàng này của tỉnh, với KNXK ước 18,2 triệu USD, chiếm 88% trong tổng KNXK nhóm hàng khoáng sản và vật liệu xây dựng.
1.3.5.Nhóm hàng công nghiệp, chế biến và tiêu dùng
KNXK nhóm hàng công nghiệp, chế biến và tiêu dùng ƯTH 106,8 triệu USD, tăng 44,4% so với cùng kỳ (73,9 triệu USD), đạt 54,8% kế hoạch năm, chiếm tỷ trọng 26,9%. Trong đó: Sản phẩm may mặc, giá trị đạt 75,5 triệu USD (+49,6%); giày dép, giá trị đạt 4,0 triệu USD (-11,4%), sản phẩm bằng nhựa, giá trị 17,9 triệu USD (+56,3%), nệm ghế, giá trị 2,6 triệu USD (+35,5%), nhang cây, giá trị 2 triệu USD (+36,4%), ...
Hàng công nghiệp, chế biến và tiêu dùng của Bình Định xuất sang 47 quốc gia với KNXK trực tiếp ước đạt 106,8 triệu USD, trong đó Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu nhóm hàng này, với KNXK ước 74,3 triệu USD, chiếm 69,6% trong tổng KNXK nhóm hàng công nghiệp, chế biến và tiêu dùng.
1.4 Phân theo thị trường xuất khẩu
6 tháng đầu năm 2018, hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đã xuất khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cả 5 Châu lục với KNXK trực tiếp ước đạt 390 triệu USD, tăng 12% so cùng kỳ (348,2 triệu USD), chiếm 98,3% tổng KNXK toàn tỉnh. Trong đó, Châu Á (26 nước) ước đạt 182,6 triệu USD, tăng 10,8%, chiếm 46,8%; Châu Âu (29 nước) ước đạt 131,1 triệu USD, tăng 4,1%, chiếm 33,6%; Châu Mỹ (15 nước) ước đạt 62,9 triệu USD, tăng 37,9%, chiếm 16,1%; Châu Đại Dương (5 nước) ước đạt 13 triệu USD, tăng 20,9%, chiếm 3,4%; Châu Phi (5 nước) ước đạt 512 nghìn USD, giảm 58%. Một số thị trường, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như sau:
+ Trung Quốc:KNXK ước đạt 57,2 triệu USD (-9,6%), chiếm 14,7% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu xuất như: sắn và các sản phẩm từ sắn, gỗ, sản phẩm gỗ, quặng và khoáng sản;
+ Mỹ: KNXK ước đạt 53 triệu USD (+38,1%), chiếm 13,6% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu như: hàng dệt may, sản phẩm gỗ, hàng thủy sản;
+ Nhật Bản: KNXK ước đạt 47,2 triệu USD (+15,2%), chiếm 12,1% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu xuất như: hàng dệt may, gỗ, quặng và khoáng sản;
+ Đức: KNXK ước đạt 38,7 triệu USD (-15,3%), chiếm 9,9% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu như: sản phẩm gỗ, sản phẩm từ chất dẻo, hàng thủy sản, quặng và khoáng sản;
+ Hàn Quốc: KNXK ước đạt 27,2 triệu USD (+40,5%), chiếm 7% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu xuất như: gỗ, sắn và các sản phẩm từ sắn, hàng dệt may;
+ Anh: KNXK ước đạt 25,7 triệu USD (-1,4%), chiếm 6,6% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu như: sản phẩm gỗ, hàng dệt may;
+ Pháp: KNXK ước đạt 20,7 triệu USD (+12,7%), chiếm 5,3% trên tổng KNXK trực tiếp. Một số sản phẩm chủ yếu như: sản phẩm gỗ, hàng thủy sản.
2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 166,6 triệu USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ (138,5 triệu USD), đạt 52,1% kế hoạch năm. Trong đó, kinh tế tư nhân 124,7 triệu USD, tăng 16,5%, chiếm 74,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 41,9 triệu USD, tăng 34,9% so với cùng kỳ, chiếm 25,2%.
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên, nhiên, vật phụ liệu và máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, như: gỗ nguyên liệu đạt giá trị 17,7 triệu USD (+13,5%); hải sản cấp đông đạt giá trị 22,2 triệu USD (+21,6%); nguyên vật phụ liệu may đạt 26,5 triệu USD (+15,9%); đá Granite các loại đạt giá trị 5,0 triệu USD (-21,6%), nguyên phụ liệu sản xuất thuốc đạt giá trị 5,3 triệu USD (-38,1%); máy móc thiết bị, giá trị 34,4 triệu USD (+86,4%) …
6 tháng đầu năm 2018, có 09/11 các huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện An Lão và Vĩnh Thạnh) có doanh nghiệp tham gia nhập khẩu. Trong đó, thành phố Quy Nhơn 112,6 triệu USD, tăng 14%, chiếm 67,6%; thị xã An Nhơn 27,6 triệu, tăng 8,5%, chiếm 16,6%; huyện Hoài Nhơn USD 13,4 triệu USD, tăng 147,7% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 8%; ...
Hàng hóa nhập khẩu từ 56 quốc gia trên cả 5 Châu lục và vùng lãnh thổ, trong đó Châu Á (19 nước) ước đạt 107,5 triệu USD (+22%), chiếm 64,5%, Châu Mỹ (9 nước) ước đạt 38,9 triệu USD (+28,8%), chiếm 23,4%, Châu Âu (20 nước) ước đạt 13,8 triệu USD (-6,9%), chiếm 8,3%, còn lại là Châu Đại Dương và Châu Phi.
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Ac-hen-ti-na là 04 thị trường nhập khẩu chính của các doanh nghiệp Bình Định, chiếm 50,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của tỉnh./.
Tác giả bài viết: honghlx
Ý kiến bạn đọc