NHỮNG ĐIỀM MỚI NỔI BẬT CỦA NGHỊ ĐỊNH 137/2018/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT LUẬT SƯ

Thứ năm - 11/04/2019 23:59 211 171
Ngày 08/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 137/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư (Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/11/2018).
NHỮNG ĐIỀM MỚI NỔI BẬT CỦA NGHỊ ĐỊNH 137/2018/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT LUẬT SƯ

Theo đó, Nghị định số 137/2018/NĐ-CP (“Nghị định 137”) bổ sung 5 điều, sửa đổi 6 điều và bãi bỏ Điều 43 của Nghị định 123/2013/NĐ-CP (“Nghị định 123”). Các quy định nổi bật đươc chỉnh sửa, bổ sung, và bãi bỏ có những nội dung nổi bật như sau:

- Điều 2 (a) về người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức (quy định tại Điều 10 Luật Luật sư)

Theo quy định mới này, Nghị định 137 liệt kê rõ bốn trường hợp cụ thể sau đây được xem là không tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và không đủ tiên chuẩn về phẩm chất đạo đức:

  • Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực;

  • Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực;

  • Đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;

  • Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến:

    • Chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia…

    • Ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    • Tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc Luật Luật sư (quy định cụ thể tại điểm (b), (d), (e), (g), (i) hoặc (k) Khoản 1 Điều 9);

    • Vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.

- Điều 2 (b) về miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

Theo Luật Luật sư hiện hành, các đối tượng được liệt kê tại Điều 13 và 16 được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư. Điều 2 (b) của Nghị định 137 cũng quy định lại các trường hợp này. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 2 (b), liệt kê rõ các trường hợp không được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư, như sau:

  • Bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên;

  • Tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân;

  • Tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

  • Đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

- Điều 17 quy định vế các trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động (“GĐKHĐ”) của tổ chức hành nghề và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (“TCHNLS”), Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Điều 17 sau khi được sửa đổi, bổ sung quy định thêm trường hợp thu hồi GĐKHĐ của chi nhánh của TCHNLS và giấy đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân.

 Cụ thể, chi nhánh của TCHNLS bị thu hồi GĐKHĐ trong các trường hợp sau đây:

  • Theo quy định tại khoản 1 Điều này;

  • TCHNLS thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

  • Chi nhánh của TCHNLS thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bị thu hồi Giấy đăng ký hành nghề trong các trường hợp sau:

  • Tự chấm dứt hành nghề;

  • Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.

- Sửa đổi, bổ sung một số điều luật liên quan đến tổ chức, quản lý Đoàn luật sư và Liên đoàn luật sư

Nghị định số 137 bổ sung quy định về phối hợp xây dựng Đề án Đại hội nhiệm kỳ, Đề án Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự bầu Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam, bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam và bãi nhiệm thành viên Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Tác giả bài viết: tuanpd

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây